06/11/2024
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU
- Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là tình trạng máu đông ở tĩnh mạch sâu (thường là bắp chân hoặc đùi) hoặc vùng chậu. HKTMS là hậu quả của tình trạng giảm khả năng trở về tĩnh mạch, dẫn đến tổn thương nội mạc hoặc rối loạn chức năng, hoặc gây tăng đông. HKTMS có thể không triệu chứng hoặc gây đau và sưng nếu tình trạng nặng. Chẩn đoán dựa trên tiền sử và khám lâm sàng, được xác định bằng các test khách quan, điển hình là siêu âm Dopler mạch máu. Điều trị bằng thuốc chống đông. Nói chung, tiên lượng tốt nếu phát hiện và điều trị kịp thời, đầy đủ. Các biến chứng lâu dài thường gặp bao gồm suy tĩnh mạch có hoặc không có hội chứng hậu huyết khối. HKTMS là nguyên nhân chính gây thuyên tắc mạch phổi. Khoảng 50% số bệnh nhân bị HKTM có PE tiềm ẩn và ít nhất 30% số bệnh nhân bị PE có HKTM rõ ràng.
- HKTMS có thể xảy ra ở bệnh nhân ngoại trú hoặc một biến chứng của phẫu thuật hoặc bệnh nặng, hầu hết HKTMS xảy ra ở tĩnh mạch nhỏ ở bắp chân, không có triệu chứng và có thể không được phát hiện.
- Tại các nước phát triển, thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đứng thứ 3 trong số các nguyên nhân tử vong tim mạch. Mỗi năm tại Hoa Kỳ có khoảng 900.000 trường hợp bị thuyên tắc HKTM gây ra 60.000 đến 300.000 ca tử vong hằng năm.
Theo các nghiên cứu dịch tễ, tỷ lệ mới mắc TTHKTM hằng năm xấp xỉ 100/100.000 dân tại Châu Âu và Bắc Mỹ, thấp hơn ở châu Á (16/100.000 tại Đài Loan, 17/100.000 tại Hồng Kông, 57/100.000 tại Singapore) nhưng có xu hướng tăng lên. Nguy cơ TTHKTM ở bệnh nhân nằm viện mà không được phòng ngừa dao động từ 10 -80%.
Theo nghiên cứu INCIMEDI tại Việt Nam, tỷ lệ TTHKTM không triệu chứng ở bệnh nhân nội khoa nằm viện là 22%. 9,9% bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư phụ khoa (NC của Diệp Bảo Tuấn và CS), 39% bệnh nhân sau phẫu thuật khớp háng bị TTHKTM (Nguyễn Văn Trí và CS). Tỷ lệ này cao hơn ở bệnh nhân suy tim mạn tính điều trị nội trú 42,6 hoặc bệnh nhân tại khoa hồi sức tích cực 46% (Huỳnh Văn Ân và CS)
Khi xuất hiện, triệu chứng và dấu hiệu không đặc hiệu: đau mơ hồ, đau dọc theo đường đi tĩnh mạch, phù nề, ban đỏ; thay đổi theo mức độ nghiêm trọng, và giống nhau ở chi trên cũng như chi dưới. Các tĩnh mạch nông bị giãn có thể rõ ràng hoặc không. Cảm giác khó chịu của bắp chân tăng khi gấp mặt mu vào cẳng chân (dấu hiệu Homans). Ấn đau, sưng toàn bộ chân, chênh lệch chu vi > 3 cm giữa các bắp chân, phù ấn lõm và các tĩnh mạch nông nhánh bên có thể là đặc hiệu nhất. Có thể sốt nhẹ; HKTMS có thể là nguyên nhân của sốt mà không có một nguồn gốc rõ ràng, đặc biệt là ở những bệnh nhân sau phẫu thuật.
👉 Chiều ngày 06/11/2024 tại khoa Nội 1 đã diễn ra buổi sinh hoạt khoa học với chủ đề CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU nhằm cập nhật, trang bị thêm kiến thức cho các bác sĩ, điều dưỡng trong điều trị, chăm sóc người bệnh.
Khoa Nội 1 - Bệnh viện Đa khoa Cửa Đông