Khoa Dị Ứng - Miễn Dịch Lâm Sàng BV HNĐK Nghệ An

  • Home
  • Vietnam
  • Vinh
  • Khoa Dị Ứng - Miễn Dịch Lâm Sàng BV HNĐK Nghệ An

Khoa Dị Ứng - Miễn Dịch Lâm Sàng BV HNĐK Nghệ An Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Khoa Dị Ứng - Miễn Dịch Lâm Sàng BV HNĐK Nghệ An, Medical and health, Km5, Đại lộ Lê Nin, xóm 14, xã Nghi Phú, Vinh.

CẢNH GIÁC VỚI DỊ ỨNG THUỐC CARBAMAZEPINI. Ca lâm sàng- Bệnh nhân nam 23 tuổi đang điều trị đau dây thần kinh số V, sau 1...
15/05/2025

CẢNH GIÁC VỚI DỊ ỨNG THUỐC CARBAMAZEPIN
I. Ca lâm sàng
- Bệnh nhân nam 23 tuổi đang điều trị đau dây thần kinh số V, sau 12 ngày uống thuốc carbamazepin (Tegretol 200 mg uống ngày 2 viên) bệnh nhân vào viện trong tình trạng sốt cao 40.5 Oc, đau rát họng, xung huyết kết mạc mắt, nổi ban đỏ toàn thân.
- Sau 2 ngày nằm viện bệnh nhân xuất hiện nhiều ban bọng nước ở thân mình và tay chân, kèm loét niêm mạc miệng, kết mạc mắt và bộ phận sinh dục.
- Diễn biến bệnh trong tuần đầu nằm viện: Bệnh nhân sốt cao liên tục 39 – 40 Oc, bọng nước toàn thân b**g trợt, dấu Nikolsky (+), loét miệng họng, kết mạc mắt, bộ phận sinh dục. Xét nghiệm máu tình trạng viêm tăng (Pro-calcitonin: 6.7 ng/mL..), tăng men gan…
- Sau 2 tuần điều trị tích cực tại Khoa Dị ứng – MDLS, Bệnh viện HNĐK Nghệ An tình trạng bệnh tiến triển tốt: Bệnh nhân hết sốt, ăn ngon miệng, hết tổn thương loét niêm mạc, da toàn thân b**g vảy khô, các chỉ số xét nghiệm về trong giới hạn bình thường…
II. Tổng quan
1. Carbamazepin là thuốc gì?
- Carbamazepin là một hợp chất 3 vòng được nhà hóa học Walter Schindler phát hiện năm 1953 tại Thụy Sĩ. Năm 1962 lần đầu tiên được đưa ra thị trường để điều trị đau dây thần kinh sinh ba (dây thần kinh số V), sử dụng điều trị động kinh năm 1965 ở Anh; được chấp thuận điều trị tại Hoa Kỳ năm 1974.
- Các chỉ định điều trị của carbamazepin:
• Điều trị động kinh,
• Giảm đau trong bệnh đau dây thần kinh số V (đau dây thần kinh sinh ba)
• Điều trị rối loạn cảm xúc như rối loạn lưỡng cực, rối loạn tăng động giảm chú ý, tâm thần phân liệt, hội chứng chi ma, loạn trương lực cơ thần kinh, rối loạn căng thẳng sau chấn thương...
Thuốc này có hiệu quả cao trong điều trị, tuy nhiên có thể gây ra những phản ứng dị ứng nghiêm trọng, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.
2. Dị ứng carbamazepin – Không thể xem nhẹ
Các phản ứng có thể gặp:
• Phát ban, ngứa ngoài da nhẹ.
🌵 Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) hoặc hoại tử da nhiễm độc (TEN): là những phản ứng da nghiêm trọng, có thể gây tổn thương da bọng nước, trợt loét niêm mạc miệng, mắt, sinh dục và đe dọa tính mạng.
• Sốt, nổi hạch, viêm gan, tổn thương đa cơ quan. Chỉ số ngày (index day) từ khi dùng thuốc carbamazepin đến lúc xuất hiện triệu chứng đầu tiên dao động trong khoảng 4 tuần, thường trong khoảng 11 – 14 ngày. Index day có thể ngắn hơn nếu bệnh nhân tiếp xúc lại với thuốc đã từng gây hội chứng SJS/TEN, có thể chỉ vài ngày.
🍄 Tần suất bị SJS khoảng 1.5 – 8.3 ca trên 100.000 người mỗi năm, tỷ lệ tử vong do SJS khoảng 1 - 5%, với TEN khoảng 15 - 50%; nhiễm trùng huyết do nhiễm trùng thứ phát là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất. Ngay cả sau 1 năm điều trị SJS/ TEN thì nguy cơ cao tử vong vẫn tiếp tục với những bệnh nhân bị SJS/ TEN. Tuổi cao và sự hiện diện của bệnh đi kèm là 2 yếu tố nguy cơ quan trọng có thể làm tăng tỷ lệ tử vong.
🔥 Những bệnh nhân sau SJS/ TEN có nguy cơ cao bị các biến chứng lâu dài liên quan đến da (sẹo lồi, sẹo co rút, thay đổi sắc tố da...), mắt (khô mắt, xơ hóa tuyến lệ, viêm kết mạc mạn tính, dính mi nhãn cầu, dính mí mắt, sẹo giác mạc, giảm thị lực hoặc mù lòa...), niêm mạc (khô miệng, loét tái phát..), hô hấp (sẹo đường thở, hẹp khí quản, tắc nghẽn khí phế quản mãn tính…), thận – tiết niệu (hẹp lỗ tiểu, rối loạn tiểu tiện, sẹo niệu đạo…), tiêu hóa (viêm tụy, hoại tử đại tràng, loét ruột non…), tâm lý (rối loạn lo âu, trầm cảm…) và sự xuất hiện của các bệnh lí tự miễn cũng có thể xuất hiện sau đó (như hội chứng Sjogren, Lupus ban đỏ hệ thống, bệnh Still, viêm tuyến giáp tự miễn…)
Đặc biệt lưu ý:
💥 Người mang gen HLA-B*15:02, thường gặp ở người gốc Đông Á và Đông Nam Á (trong đó có người Việt Nam), có nguy cơ rất cao bị hội chứng SJS/TEN khi dùng carbamazepin.
• Từ năm 2007, sàng lọc allen HLA-B*15:02 cho các bệnh nhân điều trị carbamazepin đã được FDA khuyến cáo cho toàn bộ bệnh nhân người châu Á, nhằm tránh tỷ lệ mắc và tử vong do tổn thương da nặng do thuốc (SCARs).
✍️ Nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, tỷ lệ lưu hành HLA-B*15:02 khoảng 13.5%, có mối liên quan chặt chẽ giữa người Việt bị SJS/TEN do carbamazepin mang allen HLA-B*15:02. Khi mang allen HLA-B* 15:02 nguy cơ bị SJS/TEN gấp 33.78 lần, độ nhạy 91.4%, độ đặc hiệu 76.0%, giá trị dự báo dương tính 84.2% và giá trị dự báo âm tính 86.4%.
• Điều trị động kinh tại Việt Nam đang có tỷ lệ bệnh nhân không được điều trị thích hợp cao khoảng 84.7% (so với 56% ở các quốc gia khác). Một trong những nguyên nhân dẫn đến điều này là do sự lo ngại mắc SCARs do thuốc nhóm vòng nhân thơm và chi phí cao của những thuốc điều trị động kinh thế hệ mới. Nên cần phải đưa chương trình sàng lọc di truyền trước khi dùng các thuốc vòng nhân thơm điều trị chống động kinh.
👉 Làm gì để phòng ngừa dị ứng thuốc Carbamazepin?
✅ Xét nghiệm gen HLA-B*1502 trước khi dùng thuốc, đặc biệt với người lần đầu được kê đơn.
✅ Nếu đã từng bị SJS, tuyệt đối không được dùng lại Carbamazepin hay các thuốc cùng nhóm (như oxcarbazepin, phenytoin...).
✅ Khai báo rõ tiền sử dị ứng thuốc, đặc biệt là với thuốc chống động kinh hoặc kháng sinh…
✅ Không tự ý mua thuốc dùng theo lời mách hoặc đơn cũ – luôn hỏi ý kiến bác sĩ.
✅ Theo dõi kỹ trong 2-4 tuần đầu dùng thuốc, vì phản ứng dị ứng nặng thường xảy ra trong giai đoạn này.
4. Khi nào cần đi khám ngay?
Nếu sau khi dùng thuốc có các biểu hiện:
• Phát ban toàn thân, ngứa rát
• Sốt cao không rõ nguyên nhân
• Loét miệng, mắt đỏ, đau rát
• B**g tróc da, khó thở
👉 Hãy đến cơ sở y tế ngay lập tức, ngưng thuốc và mang theo vỏ thuốc đã dùng nếu có.
🩺 Khoa Dị ứng – Miễn dịch Lâm sàng, Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ bạn trong việc dùng thuốc an toàn!

20/03/2024
TIẾP CẬN DỊ ỨNG KHÁNG SINH✍️Kháng sinh là nguyên nhân hàng đầu gây ra các phản ứng dị ứng trong các nguyên nhân do thuốc...
25/01/2024

TIẾP CẬN DỊ ỨNG KHÁNG SINH
✍️Kháng sinh là nguyên nhân hàng đầu gây ra các phản ứng dị ứng trong các nguyên nhân do thuốc. Trong đó nhóm penicillin và cephalosporin là nhóm được ghi nhận gây ra các phản ứng dị ứng nhiều nhất. Vậy việc lựa chọn kháng sinh cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng cần rất thận trọng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe người bệnh.
✍️ Theo thống kê, cứ khoảng 15 người thì có một người có ghi nhận dị ứng với kháng sinh, mức độ từ nhẹ như nổi ban mày đay, ngoại ban đa dạng đến các phản ứng nặng đe dọa tính mạng như tổn thương da nặng, tổn thương nội tạng và phản vệ. Nhóm penicillin là nguyên nhân của 20% các trường hợp phản vệ do thuốc tại Mỹ, là nguyên nhân của 75% số ca tử vong do phản vệ. Phản vệ do penicillin cao gấp 10 lần so với cephalosporin.
1. Phân loại phản ứng dị ứng
👉 Dựa trên thời gian khởi phát, phản ứng dị ứng thuốc được chia thành dị ứng nhanh và dị ứng chậm. Dị ứng nhanh là phản ứng dị ứng qua trung gian IgE và thường xảy ra từ vài phút đến 1 giờ từ khi tiếp xúc lại với thuốc khi cơ thể đã có mẫn cảm từ trước. Phản ứng dị ứng chậm xảy ra không qua cơ chế trung gian IgE, xuất hiện sau thời điểm dùng thuốc trên 1 giờ đến vài ngày hoặc vài tuần.
👉 Dị ứng nhanh có thể tự giới hạn hoặc tiến triển nhanh nặng, đe dọa tính mạng. Các hình thái lâm sàng của dị ứng nhanh bao gồm: mày đay, phù mạch, viêm kết mạc dị ứng, triệu chứng đường thở (viêm mũi, co thắt phế quản, ho, khó thở), triệu chứng tiêu hóa (nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng), phản vệ, sốc phản vệ.
🍄 Ở đợt điều trị thuốc đầu tiên triệu chứng dị ứng nhanh có thể xuất hiện ngay trong ngày đầu dùng thuốc (do mẫn cảm chéo trước đó hoặc do người bệnh đã dùng thuốc nhưng không nhớ), hoặc triệu chứng có thể xuất hiện sau vài ngày dùng thuốc (là thời gian phản ứng quá mẫn khi cơ thể lần đầu tiếp xúc dị nguyên và sản sinh kháng thể IgE).
🌚 Biểu hiện của phản ứng chậm bao gồm mày đay/phù mạch xuất hiện chậm, ban dát sẩn (malculopalpular eruption), hồng ban nhiễm sắc cố định, hồng ban đa dạng, phản ứng huyết thanh, tan máu, phản ứng da nặng do thuốc (hội chứng phản ứng thuốc kèm triệu chứng toàn thân và tăng bạch cầu ái toan - DRESS, ban mụn mủ cấp tính toàn thân - AGEP, hội chứng Stevens-Johnson -SJS, hoại tử thượng bì nhiễm độc do thuốc - TEN).
2. Yếu tố nguy cơ dị ứng kháng sinh
- Yếu tố nguy cơ của dị ứng kháng sinh chưa hoàn toàn được hiểu rõ, tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất liên quan đến cấu trúc hóa học và chuyển hóa của thuốc.
- Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến dị ứng kháng sinh:
📍 Tiền sử bản thân hoặc gia đình có bệnh lý dị ứng
📍 Giới: nữ gặp nhiều hơn nam, có thể liên quan đến sử dụng kháng sinh ở nữ nhiều hơn nam
📍 Đường dùng thuốc: khi dùng đường tĩnh mạch, phản ứng dị ứng xảy ra nhanh và có thể nặng hơn so với đường uống hoặc tiêm bắp
📌 Tần suất dùng thuốc
📌 Tuổi: hay gặp từ 20 – 49 tuổi, tuy nhiên vẫn gặp ở trẻ em và người già
📌 Nhiễm trùng đồng mắc: một số phản ứng quá mẫn chậm liên quan đến tái hoạt động virus (EBV, CMV, HHV)

3. Chẩn đoán dị ứng kháng sinh
✍️ Chẩn đoán dị ứng kháng sinh chủ yếu dựa vào lâm sàng, cần khai thác tỉ mỉ tiền sử người bệnh nghi ngờ dị ứng: loại thuốc, liều lượng, thời gian xuất hiện triệu chứng, tiền sử dùng thuốc kháng sinh trước đó, bệnh đồng mắc.
🍀 Test da có vai trò quan trọng giúp hỗ trợ chẩn đoán nguyên nhân gây dị ứng. Test da được thực hiện với thuốc nghi ngờ gây dị ứng để xác nhận chẩn đoán. Test da cũng có thể được chỉ định với các thuốc kháng sinh khác để đánh giá nguy cơ dị ứng chéo giữa các thuốc kháng sinh và là cơ sở lựa chọn kháng sinh an toàn hơn cho người bệnh. Dựa trên khai thác tiền sử và khám bệnh, bác sĩ chuyên khoa lựa chọn các test da phù hợp với kiểu hình dị ứng theo cơ chế dị ứng nhanh qua trung gian IgE hay dị ứng chậm không qua IgE.
🌞 Test kích thích với thuốc được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán dị ứng thuốc, đặc biệt trong những trường hợp nghi ngờ dị ứng kháng sinh nhưng test da âm tính hoặc trong chẩn đoán dị ứng kháng sinh ngoài nhóm beta-lactam. Test kích thích chống chỉ định trong các trường hợp người bệnh có tiền sử dị ứng nặng trước đó: sốc phản vệ, DRESS, hội chứng SJS, TEN, tan máu do thuốc hoặc người có bệnh nền nặng, đang điều trị chẹn beta giao cảm.

“GIẢI PHÁP” CHO BỆNH NHÂN QUÁ MẪN THUỐC CẢN QUANGI. ✍️ Ca lâm sàng Bệnh nhân nữ 62 tuổi, tiền sử chưa ghi nhận dị ứng th...
20/07/2023

“GIẢI PHÁP” CHO BỆNH NHÂN QUÁ MẪN THUỐC CẢN QUANG

I. ✍️ Ca lâm sàng
Bệnh nhân nữ 62 tuổi, tiền sử chưa ghi nhận dị ứng thuốc hay thức ăn, chưa phát hiện bệnh lý gì đặc biệt. Cách ngày nhập viện lần này khoảng hơn 2 tháng bệnh nhân cảm giác mệt mỏi, ăn uống kém, nặng tức nhẹ hạ sườn phải, bệnh nhân đi khám tại BV Bạch Mai, được bác sĩ chỉ định xét nghiệm máu và siêu âm ổ bụng phát hiện khối u ở gan, sau đó được chỉ định chụp cắt lớp vi tính ổ bụng làm chẩn đoán, sau 10 phút chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang bệnh nhân xuất hiện tê môi, phù môi, sẩn đỏ ngứa toàn thân, hồi hộp, nặng ngực, nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường, không khó thở, không đau bụng, buồn nôn. Sau 20 phút xử trí các triệu chứng sẩn đỏ ngứa toàn thân giảm, hết hồi hộp và nặng ngực, huyết động ổn định, không khó thở
🌪 🌩 Sau khám bệnh nhân được chẩn đoán: Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) – Viêm gan B mạn tính tiến triển – Quá mẫn thuốc cản quang
Bệnh nhân được kê đơn thuốc kháng virus viêm gan B, chuyển điều trị và theo dõi tiếp tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An
💊 Sau 2 tháng điều trị thuốc kháng virus viêm gan B bệnh nhân nhập khoa Ngoại Tổng hợp 2 – Bệnh viện HNĐK Nghệ An với chẩn đoán HCC - Viêm gan B mạn tính - Quá mẫn thuốc cản quang.
🩺 Bệnh nhân được chuyển điều trị kết hợp với khoa Dị ứng – Miễn dịch Lâm sàng; bệnh nhân được test da (lẩy da, nội bì) với thuốc cản quang Omnipaque 300 (Iohexol) kết quả âm tính; tiếp tục thực hiện test kích thích với Omnipaque kết quả dương tính ở liều test thứ 2 với biểu hiện lâm sàng tê môi, nổi sẩn đỏ ngứa ở cổ, rải rác ở thân mình, không khó thở, huyết động ổn định. Bệnh nhân được quyết định làm giảm mẫn cảm với thuốc Omnipaque để chụp cắt lớp vi tính đánh giá lại kích thước khối u, đánh giá tình trạng di căn và xét can thiệp nút mạch gan
🎯 Bệnh nhân được dùng thuốc dự phòng trước giảm mẫn cảm 6 giờ và 1 giờ; giảm mẫn cảm bắt đầu với liều pha loãng 1:1000; đến bước thứ 2 với liều pha loãng 1:500 sau 5 phút tiêm bệnh nhân xuất hiện tê rần nhẹ quanh môi, không nổi sẩn đỏ ngứa, không khó thở, huyết động ổn định; cho bệnh nhân quay lại với liều pha loãng trước đó và tăng thời gian khoảng cách giữa các liều. Trải qua hơn 3 giờ thực hiện với 12 bước theo phác đồ với các liều Omnipaque tăng dần, bệnh nhân dung nạp với tổng liều 300 mg
🎲 Sau giảm mẫn cảm 2 giờ bệnh nhân được chuyển đi chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang Omnipaque, sau khi hội chẩn giữa các bác sĩ Dị ứng với bác sĩ khoa X-Quang, bác sĩ khoa Ngoại điều trị cho bệnh nhân, đi đến thống nhất giảm thể tích tiêm Omnipaque còn 55 ml, giảm tốc độ bơm tiêm áp lực còn 2.5 ml/s. Bệnh nhân trải qua quá trình chụp cắt lớp vi tính và theo dõi sau chụp an toàn, không có biểu hiện gì bất thường
II. ✍️Tổng quan về quá mẫn thuốc cản quang
☘️ Các loại thuốc cản quang được sử dụng rất rộng rãi trong kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như trong chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch số hóa xóa nền giúp chẩn đoán và can thiệp mạch. Thuốc cản quang có chứa thành phần iod được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất. Mặc dù các loại thuốc cản quang chứa iod được xem là nhóm thuốc tương đối an toàn, tuy nhiên những phản ứng quá mẫn với thuốc cản quang chứa iod vẫn xảy ra trên một số lượng bệnh nhân🍄 Ngoài ra đây là thuốc có liều lượng khi tiêm qua đường tĩnh mạch với khối lượng lớn và tốc độ nhanh bằng bơm tiêm áp lực cao so với rất nhiều loại thuốc điều trị khác, do đó nguy cơ quá mẫn với thuốc cản quang là một vấn đề cần lưu ý trong thực hành lâm sàng. Phản ứng với thuốc cản quang bao gồm các phản ứng phụ liên quan đến dược lý của thuốc, phản ứng quá mẫn và các phản ứng phụ khác
🌿 Thuốc cản quang được phân loại dựa trên cấu trúc hóa học (ion hóa và không ion hóa), áp lực thẩm thấu (áp lực thẩm thấu cao và thấp). Nguy cơ gặp các phản ứng nhanh với thuốc bao gồm dị ứng hoặc giả dị ứng liên quan đến cấu trúc hóa học và áp lực thẩm thấu của thuốc cản quang. Các phản ứng phụ liên quan đến dược lý của thuốc xảy ra liên quan đến liều tích lũy, bệnh nền (cơ địa atopy, hen phế quản, giới nữ, bệnh tim mạch hay suy thận, dị ứng thuốc, dị ứng thuốc cản quang trước đây, mastocytosis…)
🍁 Tỷ lệ phản ứng quá mẫn nhanh ở người châu Á gặp khoảng 6.4 – 31.2% với thuốc ion hóa; và 0.16% - 7.7% với thuốc không ion hóa. Phản ứng quá mẫn xảy ra không phụ thuộc vào liều lượng hoặc đường dùng thuốc, là phản ứng không dự đoán được, xảy ra nhanh (sau vài phút) hoặc chậm (sau vài giờ đến nhiều ngày)
🌺 Phản ứng quá mẫn với thuốc cản quang chủ yếu gặp quá mẫn nhanh dạng phản vệ, mức độ phản vệ có thể nặng dẫn tới tử vong nhanh chóng. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng 90% các phản ứng nhanh dạng phản vệ không phải qua cơ chế dị ứng thực sự (giả phản vệ); cơ chế qua hoạt hóa trực tiếp tế bào mast (cơ chế này liên quan đến áp lực thẩm thấu và cấu trúc hóa học của thuốc cản quang), hoặc có thể cơ chế qua hoạt hóa hệ thống bổ thể, hay qua tổng hợp trực tiếp bradykinin và các hoạt chất trung gian khác. Nhưng các triệu chứng trên lâm sàng và xử trí tương tự như với phản vệ
🐥 Dị ứng chậm với thuốc cản quang gặp ở 1 – 3% trường hợp dị ứng, các triệu chứng xuất hiện sau vài ngày hay 1 tuần từ thời điểm dùng thuốc, chủ yếu gặp trong 3 ngày đầu; với các biểu hiện như ban dát sẩn, mày đay chậm là các thể hay gặp của dị ứng chậm với thuốc cản quang. Các thể lâm sàng hiếm gặp hơn như hồng ban nhiễm sắc cố định, hội chứng Steven-Johnson, hội chứng Lyell, AGEP, viêm mạch do thuốc
🌞 Ít gặp dị ứng chéo giữa các thuốc cản quang qua cơ chế trung gian IgE, dị ứng chéo chủ yếu liên quan đến đặc điểm cấu trúc hóa học của thuốc
III. ✍️ Chẩn đoán quá mẫn với thuốc cản quang
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào khai thác thông tin tiền sử và triệu chứng lâm sàng. Các test da hỗ trợ chẩn đoán dị ứng thuốc chỉ tiến hành sau khi tình trạng dị ứng ổn định ít nhất 1 tháng
🌼 Test da với thuốc có giá trị chẩn đoán dị ứng thuốc cản quang qua trung gian IgE và lựa chọn thuốc an toàn hơn do giá trị dự báo âm tính của test da cao. Test lẩy da và nội bì có độ nhạy 73%, độ đặc hiệu 96.3% và giá trị dự báo âm tính là 96.6%. Do giá trị dự đoán âm tính cao, test da được khuyến cáo sử dụng để lựa chọn thuốc an toàn ở người bệnh có nguy cơ dị ứng cao
👌 Test lẩy da và nội bì nhằm mục đích phát hiện IgE đặc hiệu với thuốc cản quang, có giá trị giúp chẩn đoán phân biệt phản vệ và giả phản vệ
🫰 Test kích thích với thuốc cản quang được chỉ định khi nghi ngờ có dị ứng trên lâm sàng nhưng test da với thuốc âm tính. Người bệnh được tiêm với thuốc nghi ngờ với liều tăng dần qua nhiều bước
IV. ✍️ Các biện pháp giúp an toàn trong sử dụng thuốc cản quang
1. Nếu chụp cản quang không phải là bắt buộc, cân nhắc lựa chọn phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác thay thế nếu được ở nhóm người bệnh nguy cơ cao
Lựa chọn thuốc ít nguy cơ (ưu tiên các thuốc không ion hóa, có áp lực thẩm thấu thấp; không sử dụng lại thuốc nghi ngờ dị ứng trước đó)
Đánh giá nguy cơ dị ứng bằng test da ở nhóm người bệnh nguy cơ cao (tiền sử dị ứng thuốc cản quang trước đó, hoặc tiền sử hen phế quản, hoặc có tiền sử dị ứng thuốc khác trước đó)
Điều trị dự phòng ở người bệnh nguy cơ cao
Theo dõi người bệnh sau tiêm thuốc cản quang ít nhất 30 phút
Luôn có hộp chống sốc và phương tiện cấp cứu tại nơi chụp
2. Ở những người bệnh có tiền sử dị ứng thuốc cản quang trước đó, tiến hành test da (lẩy da, nội bì) với thuốc sau khi lựa chọn thuốc khác với thuốc gây dị ứng trước đó
3. Điều trị dự phòng trước khi tiêm thuốc cản quang được chỉ định ở những bệnh nhân có nguy cơ dị ứng cao. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng điều trị dự phòng bằng kháng histamine và/ hoặc corticoid trước khi chụp giúp giảm sự xuất hiện của các phản ứng phản vệ dị ứng nhanh mức độ nhẹ và vừa; tuy nhiên không có hiệu quả trong dự phòng phản ứng nặng.

CA LÂM SÀNG DỊ ỨNG THUỐC CARBAMAZEPIN THỂ TEN (TOXIC EPIDERMA NECROLYSIS)👉 Giới thiệu: Hội chứng Stevens-Johnson (Steven...
24/05/2023

CA LÂM SÀNG DỊ ỨNG THUỐC CARBAMAZEPIN THỂ TEN
(TOXIC EPIDERMA NECROLYSIS)

👉 Giới thiệu:
Hội chứng Stevens-Johnson (Stevens-Johnson syndrome, SJS) và hoại tử thượng bì nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis, TEN) là những phản ứng dị ứng nặng, thường do thuốc, có biểu hiện ở da, niêm mạc; tuy ít gặp nhưng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh. Tần suất của bệnh trong dân số chỉ khoảng 2/1.000.000 người nhưng tỷ lệ tử vong rất cao, có thể tới 30 - 50%. Theo các nghiên cứu trên thế giới, các thuốc hay gây SJS/TEN nhất là carbamazepin và các dẫn xuất (chống co giật), allopurinol (hạ acid uric máu), kháng sinh nhóm sulfamid, các thuốc kháng virus (như abacavir).
👉 Ca lâm sàng:
✍️ Bệnh nhân nam 19 tuổi, tiền sử bệnh động kinh, dị ứng thuốc carbamazepin (tegretol) cách đây 4 năm, thể dị ứng SJS/TEN; bệnh nhân đang được duy trì thuốc keppra và depakine. Đợt này người nhà bệnh nhân cho uống nhầm lại thuốc carbamazepin (tegretol), sau 4 ngày bệnh nhân xuất hiện triệu chứng loét niêm mạc môi miệng, viêm đỏ kết mạc mắt, loét bộ phận sinh dục, ban đỏ bọng nước ngoài da ngày càng tăng
✍️ Bệnh nhân nhập khoa Dị ứng – Miễn dịch Lâm sàng – Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An trong tình trạng:
- Tỉnh, sốt cao rét run liên tục, nhiệt độ 38 – 39 Oc
- Loét niêm mạc môi miệng nhiều, viêm loét kết mạc mắt, loét bộ phận sinh dục
- Bọng nước toàn thân trên 50% diện tích da, dấu Nikolsky (+)
- Ran ẩm nổ rải rác 2 phổi
- Nhịp tim nhanh đều, HA: 100 / 60 mmHg
- CTM: Bạch cầu: 12,32 G/L, Neut: 88%
- Lactat máu: 5,78 mmol/L; Pro-calcitonin: 0,247 ng/mL
- Glucose máu: 8,26 mmol/L; Ure: 5,4 mmol/L; Creatinin: 84 µmol/L
✍️ Bệnh nhân được chẩn đoán: TD Nhiễm khuẩn huyết / Dị ứng thuốc carbamazepin thể TEN / Động kinh. Bệnh nhân được điều trị tích cực bằng kháng sinh, corticoid, thuốc ức chế miễn dịch, giảm đau, nuôi dưỡng tĩnh mạch, truyền dịch bổ sung nước điện giải, chăm sóc da và các tổn thương niêm mạc, vệ sinh răng miệng
• Sau 10 ngày điều trị bệnh nhân hiện tại trong tình trạng: Tỉnh, hết sốt, ăn uống tốt qua đường miệng; hết viêm loét các niêm mạc môi miệng, kết mạc mắt và bộ phận sinh dục; tổn thương da khô, b**g vảy, phục hồi tốt
👉 Khuyến cáo:
👌Dị ứng thuốc thể TEN là một thể dị ứng nặng, mặc dù hiếm gặp nhưng tỷ lệ tử vong có thể lên đến 30 - 50%; nguyên nhân thường do thuốc (allopurinol, carbamazepin…)
👌 Để dự phòng dị ứng thuốc thể nặng nói chung và TEN nói riêng, người dân không nên tự ý mua các thuốc về dùng, không nên sử dụng các thuốc không rõ nguồn gốc, thành phần. Đối với các thuốc như carbamazepin (và các dẫn xuất) và allopurinol, xét nghiệm kháng nguyên bạch cầu người (human leucocyte antigen, HLA) độ phân giải cao trước khi chỉ định thuốc có thể giúp phòng ngừa dị ứng thuốc do các thuốc này. Vì ở người Việt Nam, có mối liên quan chặt chẽ giữa dị ứng thuốc nặng do carbamazepin với HLA-B*15:02 và do allopurinol với HLA-B*58:01
👌 Nếu được điều trị kịp thời và đúng cách, các bệnh nhân TEN sẽ nhanh chóng hồi phục, tái tạo da. Ngoài việc dùng các thuốc đặc hiệu, việc chăm sóc tại chỗ, chống nhiễm trùng, nâng cao thể trạng, dinh dưỡng, bồi phụ nước, điện giải và hỗ trợ tâm lý đóng vai trò quan trọng. Khoa Dị ứng – Miễn dịch Lâm sàng - Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An là một địa chỉ uy tín trong điều trị dị ứng thuốc nói chung và SJS/TEN nói riêng.
⭐️☀️🌤🏃‍♂️☘️🍀

14/04/2023

Các yếu tố khởi phát hen phế quản

Address

Km5, Đại Lộ Lê Nin, Xóm 14, Xã Nghi Phú
Vinh

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Khoa Dị Ứng - Miễn Dịch Lâm Sàng BV HNĐK Nghệ An posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share