21/12/2022
⭕ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI ⭕
1. Định nghĩa:
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu ở chi dưới hay còn gọi là viêm tắc tĩnh mạch sâu là tình trạng tắc nghẽn tĩnh mạch ở một số bộ phận như vùng đùi, cẳng chân, khoeo chân, tĩnh mạch chậu do sự hình thành cục máu đông gây lấp lòng mạch, có thể xảy ra ở hầu hết các độ tuổi. Là nguyên nhân tử vong hàng đầu với ~3 triệu người/năm trên thế giới.
Thuyên tắc – huyết khối tĩnh mạch là kẻ sát nhân thầm lặng
- Gần 80% TT-KHTM không có triệu chứng
- Trên 70% tử vong do thuyên tắc phổi chỉ được xác định sau khi tử thiết.
Tĩnh mạch bình thường và Huyết khối tĩnh mạch sâu.
Thuyên tắc - huyết khối tĩnh mạch là 2 biểu hiện bệnh lý có cùng cơ chế bệnh sinh. Đó là:
- Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
- Thuyên tắc động mạch phổi
2. Triệu chứng lâm sàng:
- Một bên chân: nặng chân, sưng, đỏ, đau, dọc theo đường đi của tĩnh mạch
- 50% bệnh nhân không có dâu hiệu/triệu chứng trên lâm sàng, các bác sĩ khuyến cáo những người có nguy cơ mắc bệnh nên chủ động thăm khám định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời giảm được nguy cơ biến chứng.
3. Biến chứng:
Đây là một bệnh lý ít biểu hiện triệu chứng nên thường phát hiện muộn, nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây nguy cơ thuyên tắc mạch phổi rất dễ tử vong.
Các biến chứng mạn tính lâu dài như: tăng áp lực động mạch phổi do huyết khối mạn tính, hội chứng hậu huyết khối là loét do suy tĩnh mạch sâu chi dưới
Phân loại: 3 nhóm chính
- Nhóm xảy ra với những người làm việc trong điều kiện phải đứng, ngồi lâu hoặc bị chấn thương nặng, tai biến, ung thư, hay phẫu thuật khiến bệnh nhân phải nằm bất động nhiều giờ;
- Nhóm bệnh nhân có tổn thương mạch máu khi tiêm chích;
- Nhóm các bệnh nhân có rối loạn yếu tố đông máu…
4. Các biện pháp điều trị:
- Điều trị chống đông
- Điều trị can thiệp, phẫu thuật
- Điều trị Hybrid
Trường hợp nghiêm trọng bệnh nhân bị thuyên tắc mạch phổi, đe dọa đến tính mạng thì phẫu thuật là lựa chọn cần thiết.
5. Điều trị sớm và phòng ngừa làm giảm nguy cơ biến chứng
- Đánh giá nguy cơ để chỉ định dùng thuốc chống đông
- Kết hợp hoặc vật lý trị liệu dự phòng trong quá trình điều trị.
- Đối với những bệnh nhân sau phẫu thuật, chấn thương hoặc phải điều trị các bệnh nặng dài ngày giúp bệnh nhân vận động, rời giường nằm càng sớm càng tốt
- Những người làm việc phải đứng, ngồi lâu hay đi tàu xe, máy bay thời gian dài thì nên dùng tất áp lực y khoa (hoặc băng chun áp lực) vận động tại chỗ bằng cách nâng và hạ thấp gót chân, kê cao chân khi nằm ngủ, tập thể dục đều đặn, uống nhiều nước, giữ cân nặng và không hút thuốc…
Băng chun áp lực, tất áp lực y khoa (độ II, tương đương áp lực 30-40 mmHg) được chỉ định sớm cho bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, và nên duy trì ít nhất 2 năm
Cách quẩn băng áp lực chỉ dưới trong trường hợp bị HKTM chi dưới.
Duy trì đi tất áp lực hoặc quấn băng chung trong suốt những ngày đầu, sau đó cần đi tất ban ngày có thế tháo ra lúc ban đêm.