Bảo Hiểm Xã Hội

Bảo Hiểm Xã Hội Tặng 5000 lọ thảo dược điều trị xương khớp cho bà con nào có thẻ bảo hiểm

1. Những câu hỏi thường gặp trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội về chế độ thai sản ?Luật Minh Khuê tư vấn và giải đáp những v...
01/07/2022

1. Những câu hỏi thường gặp trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội về chế độ thai sản ?
Luật Minh Khuê tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý thường gặp đối với lao động nữ trong quá trình đăng ký và hưởng chế độ bảo hiểm thai sản theo luật định:
Những câu hỏi thường gặp trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội về chế độ thai sản ?

Luật sư trả lời:

1. Các chế độ của bảo hiểm xã hội:


Các chế độ của bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

"Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Hưu trí;

đ) Tử tuất.

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;


b) Tử tuất.

3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định."

Thưa luật sư, Cho tôi hỏi trường hợp vợ tôi đóng BHXH tự nguyện mức thấp nhất có được hưởng chế độ thai sản không? (Vợ tôi đóng được hơn sáu tháng rồi, giờ chuẩn bị sinh, nhưng khi hỏi ở Ủy ban xã thì bảo là trường hợp vợ tôi đóng mức thấp nhất nên không được hưởng chế độ sinh đẻ có đúng hay không? Xin được tư vấn giải đáp.
Theo quy định trên, bảo hiểm xã hội tự nguyện không có chế độ thai sản nên khi vợ bạn sinh sẽ không được hưởng chế độ thai sản. Lưu ý, vì bảo hiểm tự nguyện không có chế độ thai sản nên dù là tham gia bảo hiểm ở mức nào thì vợ bạn cũng không được hưởng chế độ thai sản.

2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

- Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

- Thời gian 12 tháng trước khi sinh con và Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội được hướng dẫn tại Điều 9

"Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

3. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.


4. Mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con và mức hưởng chế độ thai sản:

Mức hưởng chế dộ thai sản được quy định tại Điều 38 và Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

"Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

5. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:

Được quy định tại Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

"Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần."

I. Bảo hiểm xã hội và những khái niệm cơ bảnTrước hết, bạn cần nắm được một số thông tin cơ bản, tổng quan về Bảo hiểm x...
01/07/2022

I. Bảo hiểm xã hội và những khái niệm cơ bản
Trước hết, bạn cần nắm được một số thông tin cơ bản, tổng quan về Bảo hiểm xã hội, các khái niệm thường sử dụng về Bảo hiểm xã hội, bao gồm:

1. Bảo hiểm xã hội là gì?
Khái niệm về Bảo hiểm xã hội được quy định cụ thể trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo hoặc thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho những đối tượng tham gia BHXH khi họ khi bị ảnh hưởng về thu nhập do các nguyên nhân như: Tai nạn lao động, ốm đau, bệnh nghề nghiệp, thai sản, về hưu, tử tuất.

Các phần bù đắp thu nhập này được xây dựng dựa trên cơ sở quỹ Bảo hiểm xã hội do những người tham gia đóng góp. Cụ thể, Bảo hiểm xã hội được hiểu đơn giản là rút một phần thu nhập của các đối tượng tham gia theo tháng để góp vào quỹ chung, dùng để chi trả khi có trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập.

2. Nguyên tắc của Bảo hiểm xã hội
Các nguyên tắc chủ yếu được áp dụng trong Bảo hiểm xã hội như sau:

Mức hưởng các chế độ của Bảo hiểm xã hội được tính cơ sở mức đóng, thời gian tham gia và căn cứ vào số lượng người tham gia BHXH bắt buộc.

Mức đóng Bảo hiểm xã hội sẽ căn cứ vào tiền lương của người lao động theo tháng, phụ thuộc vào từng thời điểm và xem xét dựa trên cơ sở các chỉ số phát triển kinh tế theo từng giai đoạn.

Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, công khai và minh bạch, sử dụng đúng với mục đích và có sự phân định rõ ràng theo từng chế độ và đối với từng đối tượng tham gia.

Việc áp dụng các chế độ Bảo hiểm xã hội phải dễ dàng, đơn giản và rõ ràng, đảm bảo kịp thời và đầy đủ các quyền lợi của người tham gia BHXH.

3. Sổ Bảo hiểm xã hội là gì?
Sổ BHXH được coi là căn cứ và phương tiện lưu trữ lại các thông tin và quá trình đóng Bảo hiểm của người tham gia BHXH. Đây là căn cứ để tính toán và giải quyết các chế độ của người tham gia. Các thông tin quan trọng bao gồm: Thông tin cá nhân, thời gian tham gia BHXH, mức đóng BHXH, nơi làm việc, công tác và đóng BHXH.

Sổ Bảo hiểm xã hội để lưu trữ thông tin, quá trình tham gia và hưởng BHXH.

Sổ Bảo hiểm xã hội để lưu trữ thông tin, quá trình tham gia và hưởng BHXH.

Theo quy định của Pháp luật, mỗi người sẽ chỉ có một sổ bảo hiểm duy nhất để thể hiện các thông tin nhất quán và chính xác. Trên sổ sẽ có mã số BHXH, đây là mã định danh ghi nhận quá trình tham gia BHXH, các chế độ và chính sách được hưởng. Đồng thời mã này dùng để Cơ quan BHXH quản lý các đối tượng tham gia.

II. Bảo hiểm xã hội có những loại nào?
Bảo hiểm xã hội bao gồm 2 loại là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH bắt buộc là loại bảo hiểm mà người sử dụng lao động và người lao động bắt buộc phải đóng theo quy định của Nhà nước. Tỷ lệ đóng của hai đối tượng này được phân chia theo Luật và thông thường người sử dụng lao động sẽ đóng nhiều hơn.

BHXH bắt buộc áp dụng cho đối tượng và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Căn cứ vào Khoản 1, Điều 4, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ:

Chế độ ốm đau.

Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Chế độ thai sản.

Chế độ hưu trí.

Chế độ tử tuất.

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXH tự nguyện là hình thức tham gia Bảo hiểm xã hội tùy thuộc vào mỗi cá nhân, đối tượng có thể lựa chọn tham gia hoặc không tùy thuộc vào khả năng và điều kiện thu nhập. BHXH tự nguyện có nhiều mức đóng khác nhau để mọi người có thể tùy ý tham gia.

Dựa vào các mức đóng đó,chế độ hưởng cũng sẽ được chi trả khác nhau. BHXH tự nguyện gồm có hai chế độ cơ bản là hưu trí và tử tuất. Tuy nhiên, cuối năm 2019, Bộ Lao động - Thương Binh & Xã hội đã trình Chính phủ Đề xuất bổ sung 3 gói BHXH tự nguyện đối với 3 chế độ: thai sản, ốm đau, trợ cấp gia đình/trẻ em. Mục đích của đề xuất này nhằm “kích cầu” các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.

III. Các chế độ Bảo hiểm xã hội
Các chế độ Bảo hiểm xã hội đang được áp dụng tại Việt Nam hiện nay gồm có các chế độ chính:

Chế độ ốm đau.

Chế độ thai sản.

Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Chế độ Bảo hiểm thất nghiệp.

Chế độ hưu trí.

Chế độ Bảo hiểm y tế.

Chế độ tử tuất.

IV. Phân biệt Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế được định nghĩa là hình thức Bảo hiểm bắt buộc với các đối tượng nằm trong quy định của Luật Bảo hiểm y tế. Mục đích của Bảo hiểm y tế nhằm chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Các đối tượng tham gia BHYT sẽ được hỗ trợ chi trả toàn bộ hoặc một phần chi phí khám, chữa bệnh.

Vậy BHXH có bao gồm BHYT không? Hai loại bảo hiểm này mặc dù có điểm tương đồng nhưng xét về bản chất là hai phạm trù hoàn toàn tách biệt. Phân biệt giữa BHXH và BHYT:

Bảo hiểm xã hội: Áp dụng khi người tham gia bị ảnh hưởng hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn, thai sản, hưu trí,... Đối tượng tham gia sẽ làm hồ sơ để nộp theo đúng quy định và sẽ được chi trả theo chế độ được hưởng tương ứng.

Bảo hiểm y tế: Áp dụng khi người tham gia thực hiện khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế theo quy định. Trong đó, đối tượng sử dụng BHYT sẽ được thanh toán toàn bộ hoặc giảm trừ các chi phí khám, chữa bệnh ngay tại thời điểm đó mà không cần phải làm thủ tục hồ sơ như với BHXH.

V. Tổng quan về bảo hiểm xã hội một lần
Bảo hiểm xã hội một lần là gì và áp dụng ra sao, tính hưởng như thế nào? Dưới đây là tổng quan về Bảo hiểm xã hội một lần.

1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội một lần
Bảo hiểm xã hội một lần được hiểu là chế độ mà người tham gia BHXH được hưởng sau khi đã đóng BHXH đủ thời gian quy định. Vì một số lý do khác nhau mà đối tượng tham gia muốn được hưởng chế độ BHXH một lần.

Chế độ bảo hiểm xã hội một lần là gì? điều kiện hưởng chi tiết

Chế độ bảo hiểm xã hội một lần là gì? điều kiện hưởng chi tiết

2. Điều kiện hưởng BHXH một lần
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 60 của Luật BHXH năm 2014, điều kiện hưởng BHXH một lần:

Đủ độ tuổi hưởng lương hưu theo quy định, thời gian tham gia BHXH chưa đủ 20 năm.

Đối tượng sau thời gian nghỉ việc 1 năm, tổng thời gian tham gia BHXH chưa đủ 20 năm và có yêu cầu nhận trợ cấp BHXH một lần.

Đối tượng mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng: Ung thư, xơ gan cổ chướng, bại liệt, phong, lao, HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và cần có người chăm sóc, trợ giúp. Các bệnh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tối thiểu là 81% và không thể tự sinh hoạt bình thường (Quy định tại Thông tư 56/2017/TT-BYT).

3. Mức hưởng BHXH một lần
Căn cứ vào Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức hưởng BHXH một lần sẽ bằng:

1.5 lần mức bình quân tiền lương tham gia BHXH theo tháng đối với khoảng thời gian trước năm 2014.

2 lần mức bình quân tiền lương tham gia BHXH theo tháng đối với khoảng thời gian từ năm 2014 trở đi.

Lưu ý: Nếu người tham gia chưa đóng BHXH đủ một năm thì mức hưởng BHXH một lần sẽ bằng 2 tháng tiền lương bình quân. Công thức cụ thể để tính tổng mức hưởng BHXH một lần được tính như sau:

Mức hưởng BHXH 1 lần = (1.5 x TLTB x Thời gian đóng BHXH trước 2014) + (2 x TLTB x Thời gian đóng BHXH từ 2014 trở đi).

Trong đó: TLTB là mức tiền lương bình quân theo tháng đóng BHXH.

Trên đây là các thông tin tổng quan về Bảo hiểm xã hội, bao gồm những thông tin cơ bản và quan trọng cần nắm vững. Doanh nghiệp và người lao động, các tổ chức và đối tượng khác tham gia bảo hiểm xã hội có thể tham khảo các thông tin này để hiểu rõ hơn và biết được những chính sách, quyền lợi do BHXH mang lại.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam vừa đề xuất Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tăng mức hỗ trợ tiền đóng BHX...
20/06/2022

Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam vừa đề xuất Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tăng mức hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện, bảo hiểm y tế (BHYT) cho người tham gia nhằm đảm bảo quyền được an sinh cho mọi người dân, tạo cơ hội cho mọi người dân trong việc tiếp cận, tham gia, thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT.
Tại Công văn số 1179/BHXH-TST gửi Bộ Y tế, BHXH Việt Nam nêu rõ, tính đến ngày 31/12/2020, toàn quốc có 87,93 triệu người tham gia BHYT, đạt tỷ lệ 90,85% dân số tham gia BHYT. Trong đó, có 2,537 triệu người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tham gia BHYT.

Nhóm đối tượng này chủ yếu tập trung ở các địa phương như: Bắc Giang (331 nghìn người tham gia); Nam Định (219 nghìn người tham gia); Hà Tĩnh (257 nghìn người tham gia); Hà Nam (195 nghìn người tham gia), Ninh Bình (155 nghìn người tham gia), … là những tỉnh có hỗ trợ thêm mức đóng ngoài mức quy định của Nhà nước với mức hỗ trợ 20% cho người tham gia.

Nhiều địa phương ngân sách chưa hỗ trợ thêm ngoài mức quy định của Nhà nước, nên chưa có người tham gia BHYT theo nhóm đối tượng này, như: Hòa Bình, Lạng Sơn, Bình Thuận, Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu, Cà Mau.
Để phấn đấu hoàn thành mục tiêu đến năm 2025 có 95% dân số tham gia BHYT theo Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới, BHXH Việt Nam đề nghị Bộ Y tế báo cáo, trình Chính phủ nâng mức hỗ trợ tiền đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình từ 30% lên 50%.

BHXH Việt Nam đánh giá, trong những năm qua, chính sách BHYT đã từng bước khẳng định và phát huy vai trò là một trong những trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội; là cơ chế tài chính y tế quan trọng đồng hành cùng người dân khi ốm đau, bệnh tật để tiếp tục cuộc sống. Việc đề xuất tăng mức hỗ trợ đóng BHYT nêu trên sẽ tạo thuận lợi giúp cho ngày càng có nhiều người dân được tiếp cận, tham gia, thụ hưởng chính sách BHYT, góp phần hoàn thiện mục tiêu chăm sóc sức khỏe Nhân dân của Đảng, Nhà nước ta.

BHXH Việt Nam đề xuất nâng mức hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện từ 30% lên 50% đối với người thuộc hộ nghèo, từ 25% lên 30% đối với người thuộc hộ cận nghèo và từ 10% lên 20% đối với các đối tượng còn lại. BHXH Việt Nam gửi Công văn số 1180/BHXH-TST đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục báo cáo, trình Chính phủ sửa Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện, theo hướng tăng mức hỗ tiền đóng cho người tham gia BHXH tự nguyện theo mức đề xuất nêu trên.

Theo BHXH Việt Nam, với mục tiêu phấn đấu để ngày càng có nhiều người được bảo đảm an sinh xã hội sau khi hết tuổi lao động, chính sách BHXH tự nguyện ra đời từ năm 2008 nhằm tạo cơ hội cho mọi người lao động thuộc khu vực phi chính thức đều được tham gia BHXH. Sau 12 năm triển khai, từ năm 2008 đến hết năm 2018, tổng số người tham gia BHXH tự nguyện mới chỉ đạt trên 277 nghìn người tham gia. Nhưng chỉ riêng trong năm 2019, số người tham gia đã đạt gần 574 nghìn người; trong đó, số người tham gia BHXH tự nguyện tăng mới trong năm 2019 bằng tổng số người tham gia BHXH tự nguyện phát triển được của cả 11 năm trước cộng lại. Hết năm 2020, số người tham gia BHXH tự nguyện là 1,128 triệu người tham gia (tăng 554 nghìn người, hơn gấp đôi so với năm 2019; đạt khoảng 2,1% lực lượng lao động trong độ tuổi là nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện.

1. Tăng tiền lương tháng đóng BHXH, BHTN, BHYT tối thiểuTheo khoản 2 Điều 3 Luật BHYT năm 2008, sửa đổi năm 2014, mức đó...
20/06/2022

1. Tăng tiền lương tháng đóng BHXH, BHTN, BHYT tối thiểu
Theo khoản 2 Điều 3 Luật BHYT năm 2008, sửa đổi năm 2014, mức đóng BHYT của người lao động được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.

Cùng với đó, khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm 2013 cũng ghi nhận, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động làm việc tại doanh nghiệp chính là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của người đó.

Đặc biệt, điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 còn yêu cầu mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu phải đảm bảo:

- Với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

- Với người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề: Cao hơn ít nhất 7% lương tối thiểu vùng.

- Với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 5% mức lương của công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện bình thường.

- Với người lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 7% mức lương của công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện bình thường.

Như vậy, từ ngày 01/7/2022, khi lương tối thiểu vùng tăng, mức tiền lương tính đóng BHXH, BHYT, BHTN tối thiểu của người lao động cũng sẽ tăng tương ứng.

2. Tăng tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa
Khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm năm 2013 đã nêu rõ:

2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Với quy định này, mức tiền lương tối đa tính đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Do đó, từ ngày 01/7/2022, khi chính sách tăng lương tối thiểu vùng được đưa vào thực hiện thì mức tiền lương tối đa đóng BHTN cũng sẽ được điều chỉnh tăng
Thứ Sáu, 17/06/2022, 09:00Tăng giảm cỡ chữ:
4 thay đổi về chính sách BHXH, BHYT, BHTN áp dụng từ 01/7/2022
Bình Thảo
Tác giả: Bình Thảo
Lê Ngọc Khánh
Tham vấn bởi: Luật sư Lê Ngọc Khánh

Ảnh hưởng từ việc tăng lương tối thiểu vùng, từ ngày 01/7/2022, việc đóng và hưởng các loại bảo hiểm bắt buộc như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cũng có sự điều chỉnh.

ADVERTISING
10:15
Xem Thêm

X

MỤC LỤC BÀI VIẾT [Ẩn]
1. Tăng tiền lương tháng đóng BHXH, BHTN, BHYT tối thiểu
2. Tăng tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa
3. Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa
4. Trở lại mức đóng 0,5% hoặc 0,3% nộp vào quỹ tai nạn lao động

1. Tăng tiền lương tháng đóng BHXH, BHTN, BHYT tối thiểu
Theo khoản 2 Điều 3 Luật BHYT năm 2008, sửa đổi năm 2014, mức đóng BHYT của người lao động được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.

Cùng với đó, khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm 2013 cũng ghi nhận, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động làm việc tại doanh nghiệp chính là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của người đó.

Đặc biệt, điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 còn yêu cầu mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu phải đảm bảo:

- Với người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

- Với người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề: Cao hơn ít nhất 7% lương tối thiểu vùng.

- Với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 5% mức lương của công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện bình thường.

- Với người lao động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 7% mức lương của công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện bình thường.

Như vậy, từ ngày 01/7/2022, khi lương tối thiểu vùng tăng, mức tiền lương tính đóng BHXH, BHYT, BHTN tối thiểu của người lao động cũng sẽ tăng tương ứng.

2. Tăng tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa
Khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm năm 2013 đã nêu rõ:

2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Với quy định này, mức tiền lương tối đa tính đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Do đó, từ ngày 01/7/2022, khi chính sách tăng lương tối thiểu vùng được đưa vào thực hiện thì mức tiền lương tối đa đóng BHTN cũng sẽ được điều chỉnh tăng. Cụ thể:

Đơn vị: đồng/tháng

Người lao động làm việc cho doanh nghiệp thuộc vùng

Tiền lương tính đóng BHTN tối đa

(Áp dụng đến hết 30/6/2022)

Tiền lương tính đóng BHTN tối đa

(Áp dụng từ 01/7/2022)

Vùng I

88.400.000

93.600.000

Vùng II

78.400.000

83.200.000

Vùng III

68.600.000

72.800.000

Vùng IV

61.400.000

65.000.000

chinh sach moi ve bao hiem xa hoi tu 01/7/2022
Ads (0:00)

3. Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa
Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 đã quy định cụ thể mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cao nhất mà người lao động có thể nhận hằng tháng sau khi nghỉ việc là bằng 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Sắp tới, nhờ việc tăng lương tối thiểu vùng, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động thất nghiệp cũng sẽ tăng theo

Cùng với sự thay đổi về kinh tế xã hội, chất lượng cuộc sống đang dần được cải thiện và nâng cao rõ rệt, trong đó bảo hi...
20/06/2022

Cùng với sự thay đổi về kinh tế xã hội, chất lượng cuộc sống đang dần được cải thiện và nâng cao rõ rệt, trong đó bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong các chính sách an sinh ở nước ta. Tới đây, bảo hiểm xã hội năm 2022 sẽ có những thay đổi mới trong chính sách mà người lao động và người sử dụng lao động cần nắm rõ để đảm bảo lợi ích cho mình và doanh nghiệp.Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn rõ nét về Bảo hiểm xã hội năm 2022 và những điểm thay đổi đáng chú ý so với năm 2021.

1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ khái niệm về bảo hiểm xã hội (BHXH) như sau:

“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”

Người lao động (NLĐ) tham gia BHXH dưới hai hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Theo đó:

Bảo hiểm xã hội bắt buộc: là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện: là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Năm 2022, bảo hiểm xã hội càng thể hiện rõ vai trò của mình là một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, giúp ổn định và xây dựng hệ thống vững chắc, đồng thời góp phần quan trọng vào việc xây dựng, phát triển kinh tế xã hội.

2. Các chế độ của bảo hiểm xã hội năm 2022
Năm 2022, các chế độ BHXH cho người lao động tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện được giữ nguyên so với năm 2021. Trong đó BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất và BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ hưu trí và tử tuất.

2.1 Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH bắt buộc gồm 5 chế độ, các chế độ này được quy định chặt chẽ theo Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản pháp luật liên quan khác.

(1) Chế độ ốm đau
Chế độ ốm đau được áp dụng cho NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Ngoài ra còn áp dụng cho NLĐ phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể NLĐ sẽ được xét hưởng chế độ ốm đau khác nhau. Tuy nhiên, NLĐ được nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa là 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo tháng và bằng từ 50% - 100% mức tiền lương đóng bảo BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

(2) Chế độ thai sản
Chế độ thai sản được áp dụng cho cả lao động nam và lao động nữ khi mang thai, sinh con, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản hoặc nhận con nuôi theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào thời gian tham gia BHXH và từng trường hợp nghỉ, NLĐ sẽ được xét hưởng chế độ thai sản khác nhau.
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 5 - 14 ngày làm việc và thời gian nghỉ việc được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

>>> Những điểm mới bổ sung trong chế độ thai sản từ ngày 1/9/2021 Xem thêm

(3) Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Để được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN) NLĐ bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

Hoặc áp dụng cho NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc các trường hợp nêu trên.

NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính như sau: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được tính bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

(Lưu ý năm 2022 mức lương cơ sở có thể bị xóa bỏ, mức hưởng chế độ TNLĐ-BNN sẽ có hướng dẫn cụ thể sau)

(4) Chế độ hưu trí
Chế độ hưu trí được áp dụng cho NLĐ khi có đủ điều kiện về thời gian tham gia BHXH và đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu. Trong điều kiện lao động bình thường để được hưởng chế độ hưu trí NLĐ cần tham gia BHXH đủ 20 năm và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật lao động 2019. Các trường hợp đặc biệt có thể được nghỉ hưu trước tuổi hoặc lớn hơn tuổi nghỉ hưu nhưng không quá 05 tuổi.

Mức lương hưu được tính theo công thức sau:

Mức lương hưu = Tỷ lệ hưởng/ tháng X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa hàng tháng là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

(5) Chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất được áp dụng trong trường hợp NLĐ chết. Chế độ tử tuất bao gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất.

Trợ cấp mai táng: Người lo hậu sự cho NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp mai táng, mức trợ cấp mai táng hiện được tính bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ chết.

Trợ cấp hàng tháng cho thân nhân NLĐ: Tùy từng trường hợp mức trợ cấp hàng tháng cho thân nhân NLĐ chết sẽ được tính bằng 50% - 70% mức lương cơ sở.

>>> Cập nhật mức lương cơ sở năm 2022 mới nhất Xem chi tiết

2.2 Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất được áp dụng đối với NLĐ tham gia BHXH tự nguyện. Mức hưởng chế độ hưu trí và tử tuất được áp dụng tương tự như đối NLĐ tham gia BHXH bắt buộc.
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức đóng BHXH tự nguyện bằng 22% mức thu nhập do NLĐ lựa chọn nhưng thấp nhất bằng mức chuẩn nghèo khu vực nông thôn theo từng giai đoạn.

2.3 Bảo hiểm xã hội 1 lần
Năm 2022, NLĐ đủ điều kiện khi có yêu cầu sẽ được hưởng BHXH một lần áp dụng cả cho người NLĐ tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Cụ thể như sau:

Mức hưởng BHXH một lần = (1,5 x mức bình quân thu nhập/lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014) + (2 x mức bình quân thu nhập/lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi).

Lưu ý: Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập/lương tháng đóng BHXH.

3. Bảo hiểm xã hội năm 2022 - Những thay đổi đáng chú ý
Bảo hiểm xã hội năm 2022, dự kiến sẽ có nhiều chính sách được thực thi và có sự thay đổi đáng kể so với các chính sách bảo hiểm xã hội năm 2021. Cụ thể, dưới đây là những thay đáng chú ý mà người lao động và người sử dụng lao động cần chú ý.

3.1 Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 17, Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2021 và căn cứ theo Điều 9, Điều 10 Nghị định này thì NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ ngày 1/1/2022 sẽ có thêm chế độ hưu trí và chế độ tử tuất như đối với NLĐ Việt Nam.

Trước đó, năm 2021 NLĐ nước ngoài có tham gia BHXH, tuy nhiên chỉ đóng vào các quỹ ốm đau, thai sản và quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chứ chưa đóng tiền vào quỹ hưu trí và tử tuất. Năm 2022, sẽ đánh dấu một bước thay đổi mới giúp NLĐ nước ngoài có quyền lợi giống như NLĐ Việt Nam.

3.2 Người lao động nước ngoài được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần
Cùng với việc được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất thì NLĐ nước ngoài sẽ đồng thời được lấy BHXH một lần khi có yêu cầu theo quy định tại Khoản 6, Điều 9, Nghị định 143/2018/NĐ-CP. Cụ thể, NLĐ nước ngoài được nhận BHXH một lần khi thuộc các trường hợp sau:

Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

Đang mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

Đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam.

Bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.

Có thể thấy, điều kiện nhận BHXH một lần của NLĐ nước ngoài dễ dàng hơn so với NLĐ Việt Nam. Các chính sách BHXH năm 2022 sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NLĐ nước ngoài, bảo vệ quyền lợi tối đa cho NLĐ nước ngoài khi tham gia BHXH tại Việt Nam.

3.3 Tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động so với năm 2021
Thực hiện quy định tại Điều 169, Bộ luật Lao động năm 2019 về độ tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường thì kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Theo quy định trên, năm 2022, tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường sẽ có sự thay đổi như sau:

Lao động nam: Từ đủ 60 tuổi 06 tháng (Tăng 03 tháng so với năm 2021).

Lao động nữ: Từ đủ 55 tuổi 08 tháng (Tăng 04 tháng so với năm 2021).

Như vậy, năm 2022 độ tuổi nghỉ hưu của NLĐ sẽ cao hơn độ tuổi nghỉ hưu năm 2021. Theo đó NLĐ và người sử dụng lao động cần lưu ý để chủ động sắp xếp công việc khi sắp đến tuổi nghỉ hưu.

Xem thêm >> Chế độ hưu trí năm 2022 - Thay đổi về tuổi nghỉ hưu và cách tính lương hưu

3.4 Thay đổi cách tính lương hưu của lao động nam
Một điểm mà lao động nam đến tuổi nghỉ hưu cần đặc biệt lưu ý đó là thay đổi trong cách tính mức hưởng lương hưu. Cách tính mức lương hưu được thay đổi như sau:

Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ lương x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu năm 2021 và năm 2022 có sự thay đổi đối với lao động nam như sau:

Năm 2021, chỉ cần đóng 19 năm BHXH thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2%, mức hưởng tối đa là 75%.

Năm 2022, phải đóng đủ 20 năm BHXH thì tỷ lệ hưởng lương hưu mới là 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2%, mức hưởng tối đa là 75%.

Address

Xóm Trong

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bảo Hiểm Xã Hội posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share