
02/06/2025
Có 1 ông anh thân thương tặng cho Lê Nguyễn 1 bài thuốc, xin được chia sẻ cho ai cần ạ.
Thành Phần: Gồm 19 vị sau.
1. Nhân sâm (nhị bông sâm) 40g
2. Long nhãn nhục 40g
3. Dâm dương hoắc 40g
4. Lão thục địa 24g
5. Đẳng sâm 24g
6. Đương quy 24g
7. Bắc đỗ trọng (sao muối) 20g
8. Hoàng tinh 20g
9. Nhục thung dung 20g
10. Hắc táo nhân 20g
11. Bạch phục linh 15g
12. Bạch truật 16g
13. Chích cam thảo 16g
14. Bạch thược 16g
15. Tục doạn 16g
16. Cam kỷ tử 16g
17. Ngưu tất 12g
18. Đại táo 10 quả
19. Đường phèn 300g
**Tổng Quan Bài Thuốc**
Đây là một bài thuốc "đại bổ", tập trung vào việc bồi bổ khí huyết, cân bằng âm dương và điều hòa chức năng các tạng phủ, đặc biệt là Thận, Tim và hệ thần kinh. Các vị thuốc được phối hợp với liều lượng khá lớn, cho thấy mục tiêu là phục hồi sức khỏe cho người suy nhược, mới ốm dậy hoặc cần tăng cường thể trạng.
**Phân Tích Từng Vị Thuốc và Vai Trò Dự Kiến Trong Bài**
1. Nhân sâm (Nhị bông sâm) 40g:
* Tính vị & Quy kinh: Ngọt, hơi đắng, tính ôn. Vào kinh Tỳ, Phế, Tâm.
*Công năng: Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân, định thần ích trí. Chủ trị suy nhược cơ thể, mệt mỏi, ăn kém, hồi hộp, mất ngủ, suy giảm trí nhớ. Trong bài, Nhân sâm đóng vai trò Quân dược (vị thuốc chính), cung cấp năng lượng, phục hồi sinh lực mạnh mẽ. "Nhị bông sâm" có thể chỉ loại sâm 2 nhánh hoặc một cách phân loại chất lượng sâm.
2. Long nhãn nhục 40g:
*Tính vị & Quy kinh: Ngọt, tính ấm. Vào kinh Tâm, Tỳ.
*Công năng: Bổ ích Tâm Tỳ, dưỡng huyết an thần. Chủ trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, hay quên, hồi hộp, thiếu máu, mệt mỏi. Hỗ trợ Nhân sâm trong việc an thần, bổ Tâm.
3. Dâm dương hoắc 40g:
*Tính vị & Quy kinh: Cay, ngọt, tính ấm. Vào kinh Can, Thận.
*Công năng: Bổ Thận tráng dương, cường kiện gân cốt, khứ phong trừ thấp. Chủ trị liệt dương, di tinh, lưng gối đau mỏi, phong thấp tê đau. Tăng cường chức năng sinh lý và sức mạnh gân cốt, đặc biệt là bổ Thận dương.
4. Lão thục địa (Thục địa hoàng) 24g:
*Tính vị & Quy kinh: Ngọt, tính hơi ôn. Vào kinh Can, Thận, Tâm.
*Công năng: Tư âm dưỡng huyết, bổ Can Thận, ích tinh tủy. Chủ trị huyết hư, âm hư, đau lưng mỏi gối, di tinh, ù tai, hoa mắt. Là vị thuốc chủ lực để bổ Thận âm và dưỡng huyết. "Lão" ý chỉ loại tốt, lâu năm hoặc chế biến kỹ.
5. Đẳng sâm 24g:
* Tính vị & Quy kinh: Ngọt, tính bình. Vào kinh Tỳ, Phế.
* Công năng: Bổ trung ích khí, kiện Tỳ ích Phế, sinh tân dưỡng huyết. Tác dụng tương tự Nhân sâm nhưng yếu hơn, giúp kiện Tỳ, tăng cường hấp thu, hỗ trợ cho Nhân sâm.
6. Đương quy 24g:
*Tính vị & Quy kinh: Ngọt, cay, tính ấm. Vào kinh Can, Tâm, Tỳ.
* Công năng: Bổ huyết hoạt huyết, điều kinh chỉ thống, nhuận tràng. Chủ trị thiếu máu, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, táo bón. Bổ huyết và giúp huyết lưu thông tốt hơn.
7. Bắc đỗ trọng (sao muối) 20g:
*Tính vị & Quy kinh: Ngọt, tính ấm. Vào kinh Can, Thận.
* Công năng: Bổ Can Thận, cường gân cốt, an thai. Chủ trị đau lưng mỏi gối, yếu sinh lý, động thai. Sao muối để tăng cường khả năng dẫn thuốc vào kinh Thận và bổ Thận.
8. Hoàng tinh (Củ d**g) 20g:
*Tính vị & Quy kinh: Ngọt, tính bình. Vào kinh Tỳ, Phế, Thận.
*Công năng: Bổ khí dưỡng âm, kiện Tỳ, nhuận Phế, ích Thận. Chủ trị Tỳ Vị hư nhược, mệt mỏi, ăn kém, Phế hư ho khan, Thận hư tinh suy.
9. Nhục thung dung 20g:
* Tính vị & Quy kinh: Ngọt, mặn, tính ấm. Vào kinh Thận, Đại trường.
*Công năng: Bổ Thận dương, ích tinh huyết, nhuận tràng thông tiện. Chủ trị liệt dương, di tinh, lưng gối lạnh đau, táo bón do tân dịch suy kém. Hỗ trợ Dâm dương hoắc bổ Thận dương, đồng thời giúp nhuận tràng.
10. Hắc táo nhân (Toan táo nhân sao đen) 20g:
*Tính vị & Quy kinh: Ngọt, chua, tính bình. Vào kinh Tâm, Can, Đởm, Tỳ.
*Công năng: Dưỡng Tâm an thần, liễm hãn (giảm mồ hôi). Sao đen để tăng tác dụng an thần. Chủ trị mất ngủ, hồi hộp, tim đập nhanh, mồ hôi trộm.
11. Bạch phục linh 15g:
* Tính vị & Quy kinh: Ngọt, nhạt, tính bình. Vào kinh Tâm, Phế, Tỳ, Thận.
*Công năng: Lợi thủy thẩm thấp, kiện Tỳ, ninh Tâm an thần. Giúp loại bỏ thấp trệ, hỗ trợ tiêu hóa và hấp thu các vị thuốc bổ, đồng thời an thần.
12. Bạch truật 16g:
*Tính vị & Quy kinh:Đắng, ngọt, tính ấm. Vào kinh Tỳ, Vị.
* Công năng: Kiện Tỳ ích khí, táo thấp lợi thủy, chỉ hãn, an thai. Cùng Phục linh kiện Tỳ, giúp các vị thuốc bổ không gây nê trệ.
13. Chích cam thảo 16g:
*Tính vị & Quy kinh: Ngọt, tính bình (chích làm tăng tính ấm). Vào kinh Tỳ, Vị, Phế, Tâm.
*Công năng: Bổ Tỳ ích khí, nhuận Phế chỉ ho,缓急止痛, điều hòa các vị thuốc. Chích (tẩm mật sao) để tăng tác dụng bổ Tỳ, điều hòa và giảm bớt tính mạnh của các vị thuốc khác, giúp bài thuốc hài hòa hơn.
14. Bạch thược 16g:
*Tính vị & Quy kinh: Đắng, chua, hơi hàn. Vào kinh Can, Tỳ.
*Công năng:* Dưỡng huyết nhu Can,缓急止痛, liễm âm chỉ hãn. Phối hợp với Đương quy để dưỡng huyết, điều hòa Can khí, giảm đau.
15. Tục đoạn 16g:
*Tính vị & Quy kinh: Đắng, cay, tính hơi ôn. Vào kinh Can, Thận.
* Công năng: Bổ Can Thận, cường gân cốt,续筋骨, chỉ huyết, an thai. Hỗ trợ Đỗ trọng trong việc làm mạnh gân xương, bổ Thận.
16. Cam kỷ tử (Câu kỷ tử) 16g:
*Tính vị & Quy kinh: Ngọt, tính bình. Vào kinh Can, Thận, Phế.
* Công năng: Bổ Can Thận, ích tinh huyết, minh mục (sáng mắt). Dưỡng âm, bổ huyết, hỗ trợ sức khỏe cho mắt và Thận.
17. Ngưu tất 12g:
*Tính vị & Quy kinh: Đắng, chua, tính bình. Vào kinh Can, Thận.
*Công năng: Hoạt huyết thông kinh, bổ Can Thận, cường gân cốt, lợi niệu thông lâm, dẫn huyết hạ hành. Giúp dẫn các vị thuốc đi xuống phần dưới cơ thể (Can, Thận), làm mạnh gân cốt.
18. Đại táo 10 quả:
* Tính vị & Quy kinh: Ngọt, tính ấm. Vào kinh Tỳ, Vị.
*Công năng: Bổ trung ích khí, dưỡng huyết an thần, hòa hoãn dược tính. Tương tự Cam thảo, giúp điều hòa các vị thuốc và bổ Tỳ.
19. Đường phèn 300g:
* Tạo vị ngọt, dễ uống. Theo Đông y, đường phèn (băng đường) có tính bình, vị ngọt, quy kinh Tỳ, Phế, có tác dụng bổ trung ích khí, hòa vị nhuận Phế. Tuy nhiên, lượng 300g là khá nhiều, cần lưu ý với người có bệnh tiểu đường...
*Phân Tích Cách Ngâm và Sử Dụng
* **Ngâm rượu: Rượu là dung môi tốt để chiết xuất các hoạt chất trong dược liệu, đặc biệt là các vị thuốc bổ.
* **Nước đầu (7 ngày):** Thời gian ngâm tương đối ngắn, có thể là để lấy phần tinh túy ban đầu, dễ hòa tan. Việc hòa thêm nước đường phèn vào nước đầu giúp rượu dễ uống hơn và có thể dùng sớm.
* **Nước hai (1 tháng):** Ngâm lâu hơn để chiết xuất triệt để hơn các hoạt chất còn lại.
* **Liều dùng:** "Mỗi ngày uống 3 lần, sáng 1 ly nhỏ, trưa 1 ly, tối 1 ly, uống sau khi ăn cơm và trước khi đi ngủ." Đây là liều dùng khá thường xuyên, cho thấy mục tiêu bồi bổ liên tục. Uống sau ăn để giảm kích ứng dạ dày và trước khi đi ngủ có thể giúp an thần, ngủ ngon (do tác dụng của Long nhãn, Táo nhân).
**Phân Tích Tác Dụng Theo Y Học Cổ Truyền**
1. **Đại bổ khí huyết:**
* **Bổ Khí:** Nhân sâm, Đẳng sâm, Hoàng tinh, Bạch truật, Chích cam thảo, Đại táo.
* **Bổ Huyết:** Long nhãn nhục, Thục địa, Đương quy, Bạch thược, Kỷ tử.
* Sự kết hợp này giúp cải thiện tình trạng mệt mỏi, da xanh xao, hơi thở ngắn, ăn uống kém, hoa mắt chóng mặt.
2. **Điều hòa tạng phủ:**
* Bài thuốc tác động vào nhiều tạng: **Tâm** (Nhân sâm, Long nhãn, Táo nhân, Phục linh), **Can** (Đương quy, Bạch thược, Đỗ trọng, Tục đoạn, Kỷ tử), **Tỳ** (Nhân sâm, Đẳng sâm, Bạch truật, Phục linh, Cam thảo, Đại táo), **Phế** (Nhân sâm, Đẳng sâm, Hoàng tinh), **Thận** (Dâm dương hoắc, Thục địa, Đỗ trọng, Nhục thung dung, Tục đoạn, Kỷ tử, Hoàng tinh, Ngưu tất).
* Việc bồi bổ đồng đều và hỗ trợ lẫn nhau giữa các tạng giúp cơ thể đạt trạng thái cân bằng.
3. **Bổ nhất là thận, tim, thần kinh:**
* **Bổ Thận:** Rất rõ ràng với sự có mặt của Dâm dương hoắc, Thục địa, Đỗ trọng, Nhục thung dung, Tục đoạn, Kỷ tử. Bài thuốc này bổ cả Thận âm (Thục địa, Kỷ tử) và Thận dương (Dâm dương hoắc, Nhục thung dung, Đỗ trọng), giúp cải thiện các vấn đề về sinh lý, đau lưng mỏi gối, tiểu đêm.
* **Bổ Tim (Tâm):** Nhân sâm (bổ Tâm khí), Long nhãn, Táo nhân (dưỡng Tâm huyết, an thần). Giúp cải thiện tình trạng hồi hộp, mất ngủ, hay quên.
* **Thần kinh (An thần, ích trí):** Nhân sâm, Long nhãn, Táo nhân, Phục linh.
4. **Ngăn ngừa các bệnh phong, tê thấp:**
* Các vị như Dâm dương hoắc (khứ phong trừ thấp), Đỗ trọng, Tục đoạn, Ngưu tất (mạnh gân cốt) có tác dụng hỗ trợ trong việc phòng và điều trị các chứng đau nhức xương khớp do phong thấp, cải thiện sự dẻo dai của gân cốt.
**Lưu Ý Quan Trọng**
* **Tính ấm và bổ mạnh:** Bài thuốc gồm nhiều vị thuốc có tính ấm, nóng và bổ dưỡng mạnh. Do đó, không phù hợp với những người có thể trạng **âm hư hỏa vượng** (người gầy, hay nóng trong, khát nước, táo bón, lưỡi đỏ, ít rêu), người đang có **bệnh cấp tính** (cảm sốt, viêm nhiễm), hoặc người có **thể trạng cường tráng, không hư suy**.
* **Lượng đường cao:** 300g đường phèn là một lượng đáng kể. Người bị tiểu đường hoặc cần hạn chế đường nên cân nhắc kỹ hoặc giảm bớt lượng đường.
* **Tương tác thuốc:** Nếu đang sử dụng thuốc Tây y, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng, đặc biệt là các thuốc chống đông máu, thuốc hạ áp, thuốc tiểu đường do Nhân sâm và một số vị khác có thể tương tác.
* **Không tự ý dùng kéo dài:** Việc sử dụng các bài thuốc bổ mạnh cần có sự theo dõi và điều chỉnh cho phù hợp với thể trạng từng người.
* **Phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em:** Cần hết sức thận trọng và phải có chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa. Đặc biệt Dâm dương hoắc, Nhục thung dung là các vị thuốc bổ dương mạnh.
* **Rượu thuốc:** Người có bệnh gan, dạ dày nặng, hoặc không dung nạp rượu thì không nên dùng.
**Kết Luận**
Đây là một bài thuốc bổ rất giá trị, được xây dựng trên nguyên lý của Y học cổ truyền nhằm phục hồi và tăng cường sức khỏe toàn diện, đặc biệt là cho người suy nhược, khí huyết kém, chức năng các tạng phủ (nhất là Thận, Tim) suy giảm. Tuy nhiên, do tính chất bổ mạnh và sử dụng rượu làm dung môi, việc sử dụng cần được cân nhắc kỹ lưỡng về đối tượng, liều lượng và tốt nhất là có sự tư vấn của thầy thuốc Y học cổ truyền để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
- Thời gian tới Lê Nguyễn sẽ quay và chia sẻ nhiều clip thầy thuốc, địa chỉ trị bệnh uy tín, cũng như các phương pháp trị bệnh đặc biệt. Anh chị em nhà mình biết ai chỉ Lê Nguyễn với nhé!